Những tháng đầu năm 2022 hiện tượng ENSO duy trì ở trạng thái La - Nina
1. Tình hình chung:
Thời tiết khu vực Hà Tĩnh có những điểm nổi bật sau:
Trong ba tháng đầu năm 2022, nền nhiệt độ các khu vực thấp hơn TBNN cũng như thấp hơn so với năm 2021 cùng kỳ. Tổng lượng mưa ở mức cao hơn TBNN cũng như cao hơn so với năm 2021 cùng kỳ.
Trong quý I khu vực Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng 15 đợt KKL kể cả KKL tăng cường. Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực trong quý I nhiều hơn TBNN 03 đợt (TBNN 12 đợt KKL). Phần lớn các đợt không khí lạnh đều có cường độ trung bình và yếu nên chỉ gây mưa nhỏ và rét trong thời gian ngắn. Riêng đợt về ngày 19/2 gây rét đậm, rét hại từ ngày 20 - 24/2, trong đó ngày 21 và 22 toàn tỉnh rét hại với nhiệt độ trung bình ngày dao động ở mức 10,5 - 12,8 độ C, nhiệt độ thấp nhất 9,2 - 10,6 độ C, và đợt không khí lạnh về ngày 07 và 23/3 gây mưa vừa, một số nơi mưa to và dông.
Ngày 26/3, do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị bén bởi không khí lạnh nên toàn tỉnh có nắng nóng. Đây là cũng ngày nắng nóng đầu tiên trong năm 2022 sớm hơn so với năm 2021 (năm 2021 xảy ra ngày nắng nóng đầu tiền là ngày 29/03 ở vùng núi và ngày 30/03 lan rộng ra toàn tỉnh), tuy nhiên đây chưa được tính là đợt nắng nóng đầu tiền xảy ra trên địa bàn tỉnh trong mùa hè năm nay để so sánh với các năm khác (vì đợt nắng nóng tính khi nắng nóng xảy ra hai ngày trở lên).
2. Tình hình khí tượng:
a) Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình quý I phổ biến 19,7 - 20,60C, thấp hơn TBNN từ 0,3 - 0,6 độ C cũng như thấp hơn năm 2021 cùng kỳ từ 0,8 - 1,2 độ C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối các khu vực xảy ra trong tháng 03 và đồng bằng ven biển phổ biến 35,8 - 36,4 độ C, vùng núi 37,2 – 37,6 độ C; nhiệt độ tối thấp tuyệt đối các khu vực phổ biến 9,2 - 10,6 độ C tất cả đều xảy ra vào đầu tháng 2.
b) Lượng mưa: Tổng lượng mưa trong quý các khu vực phổ biến 200 - 337mm (riêng Cẩm Nhượng 419,9mm). Các khu vực có tổng lượng mưa cao hơn TBNN 20 - 93mm (riêng Chu Lễ thấp hơn TBNN 16mm và Linh Cảm cao hơn TBNN 12mm) và các khu vực cũng cao hơn năm 2021 cùng kỳ từ 110 - 197mm (riêng Hoành Sơn, Cẩm Nhượng cao hơn năm 2021 cùng kỳ 235 – 241mm). Tổng số ngày mưa trong quý I các khu vực dao động 38 - 48 ngày.
c) Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình quý I dao động 86 - 92%, hầu khắp các khu vực xấp xỉ TBNN (riêng Kỳ Anh cao hơn TBNN 2%) nhưng các khu vực đều có độ ẩm trung bình cao hơn năm 2021 cùng kỳ 1 - 3%. Độ ẩm không khí tối thấp tuyệt đối các khu vực dao động 46 - 54%.
d) Bốc hơi: Tổng lượng bốc hơi quý phổ biến 76 - 92mm (riêng Kỳ Anh và Hoành Sơn 103 – 129mm), thấp hơn TBNN cũng như thấp hơn năm 2021 cùng kỳ từ 25 - 45mm.
e) Nắng: Tổng số giờ nắng quý I phổ biến 130 - 232 giờ, thấp hơn TBNN cũng như thấp hơn năm 2021 cùng kỳ 35 - 65 giờ.
3. Tình hình thủy văn:
Tình hình thủy văn quý I/2022: Nhìn chung mực nước trên các sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố ở xu thế ít biến đổi, riêng từ ngày 19 - 23/02, 24 - 25/03 và ngày 28-29/3 có dao động. Sông La, Rào Cái và Cửa Nhượng chịu ảnh hưởng của thủy triều.
Dòng chảy: Lượng dòng chảy trung bình quý I/2021 trên sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố thấp hơn so với TBNN cũng như thấp hơn so với năm 2021 cùng thời kỳ.
Hồ chứa: Dung tích trên các hồ chứa lớn khu vực Hà Tĩnh tính đến ngày 5/4/2022 đạt từ 88,1 - 100% (riêng Hồ Ngàn Trươi đạt 39,4%) so với dung tích thiết kế và đạt 103,0 - 134,6% (riêng hồ Bộc Nguyên đạt 80,4%) so với năm 2021 cùng thời kỳ. Các hồ chứa vừa đạt từ 75 - 100% so với dung tích thiết kế.
Bảng 1: Bảng đặc trưng các trạm thủy văn quý I/2022
Trạm |
Đặc trưng |
Quý I/2022 |
Tg.xuất hiện |
So với TBNN CTK (cm) |
So với 2021 CTK (cm) |
Linh Cảm |
Hmax |
157 |
03/1 |
|
|
Htb |
23 |
16 |
≈ |
>6 |
|
Hmin |
-121 |
02/3 |
|
|
|
Hòa Duyệt |
Hmax |
263 |
19/1 |
|
|
Htb |
168 |
|
<32 |
<36 |
|
Hmin |
136 |
07/2 |
|
|
|
Sơn Diệm |
Hmax |
506 |
21/2 |
|
|
Htb |
433 |
|
<56 |
<6 |
|
Hmin |
411 |
28/1 |
|
|
- Mực nước trên các sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố ở mức thấp hơn so với TBNN cũng như thấp hơn năm 2021 cùng thời kỳ. Mực nước trên sông La tại Linh Cảm xấp xỉ TBNN và năm 2021 cùng thời kỳ).