Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức xây dựng, tu bố, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương phù hợp với quy hoạch đê điều chung của cả nước, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê;
2. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bào vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
3. Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
5. Thành lập lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân;
6. Quản lý lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn tinh; Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi của địa phương;
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, tu bố, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa bàn;
2. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các co quan hữu quan trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bố, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
3. Tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi địa phưong;
4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đổi với đê điều;
5. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương;
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; giải quyết theo thấm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
- Đối với công tác hộ đê:
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, báo đảm an toàn đê điều; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động;
Trách nhiệm của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường, xã trong quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê:
Tổ chức, thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn
1. Ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đẽ điều; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan cấp trên.
2. Quản lý, bảo vệ cơ sỡ vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đê điều và hộ đê như: điểm canh đê; vật tư dự trữ chống lũ, lụt, bão; biển báo đê điều; cột chỉ giới; cây chắn sóng,...
3. Tiếp nhận, giải quyết các biên bản vi phạm, khiếu nại, tố cáo về hành vl vi phạm pháp luật về đê điều.
4. Tổ chức và trực tiếp quản lý, chỉ đạo lực lượng Quản lý đê nhân dân thuộc địa bàn.
5. Tham gia với cơ quan chuyên môn xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
6. Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên, huy động lực lượng lao động tại địa phương, lực lượng quản lý đê nhân dân thường trực trên các điểm canh đê, phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê tuần tra, canh gác, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố đê điều.
7. Huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu sự cố đê điều; báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp vượt quá khả năng.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều, hộ đê và vận động nhân dân thực hiện.